98. Ôn tập câu mệnh lệnh II

ÔN TẬP CÂU MỆNH LỆNH: PHẦN II

 

 Câu mệnh lệnh khẳng định vosotros được tạo thành đơn giản bằng cách thay chữ “r” cuối ở dạng nguyên mẫu sang chữ “d”.

Comprad (vosotros) el anillo.
(You-all) Buy the ring: (mọi người) mua nhẫn

Escribid (vosotros) la tarea.
(You-all) Do the homework: (mọi người) làm bài tập

Comprad (vosotros) los libros.
(You-all) Buy the books: (mọi người) mua những cuốn sách

Comed (vosotros) la patata.
(You-all) Eat the potato: (mọi người) ăn khoai tây

câu mệnh lệnh phủ định vosotros dùng thể hiện tại giả định thức tương ứng.

No compréis (vosotros) el anillo.
(You-all) Don’t buy the ring: (mọi người) đừng mua nhẫn

No escribáis (vosotros) la tarea.
(You-all) Don’t write the homework: (mọi người) đừng làm bài tập

No compréis (vosotros) los libros.
(You-all) Don’t buy the books: (mọi người) đừng mua những cuốn sách

No comáis (vosotros) la patata.
(You-all) Don’t eat the potato: (mọi người) đừng ăn khoai tây

Với câu mệnh lệnh khẳng định sử dụng động từ phản thân, chữ “d” cuối cùng của dạng động từ được bỏ trước khi thêm đại từ “os”.

Sentad + os = Sentaos.
Sit down: ngồi xuống

Ngoại lệ duy nhất là động từ “irse” vẫn giữ nguyên âm cuối “d.”

¡Idos!
Go away! : đi chỗ khác

Các động từ kết thúc bằng “-ir” sẽ phải thêm trọng âm.

Vestid + os = Vestíos.
Get dressed: mặc quần áo

Câu mệnh lệnh Nosotros được sử dụng khi người nói được nhắt tới, dùng để diễn đạt ý tưởng “hãy làm + hành động”. Để tạo thành mẫu câu này ta dùng dạng hiện tại giả định thức của nosotros.

Comamos allí.
Let’s eat there: hãy ăn ở đó

Contemos el dinero.
Let’s count the money: hãy đếm tiền

Để tạo câu mệnh lệnh phủ định, hãy đặt từ no trước động từ cùng dạng (hiện tại giả định thức).

No comamos allí.
Let’s not eat there: hãy đừng ăn ở đó

No contemos el dinero.
Let’s not count the money: hãy đừng đếm tiềnTrường hợp ngoại lệ duy nhất là động từ ir(se) động từ này dùng hiện tại chỉ định cho mẫu câu mệnh lệnh khẳng định mà thôi.

Vamos ahora.
Let’s go now: hãy đi ngay thôi

but- nhưng

No vayamos a la tienda.
Let’s not go to the store: hãy đừng đến cửa hàng

-Cũng như các câu mệnh lệnh khác, thường phải có trọng âm khi đại từ được thêm vào. Với các câu mệnh lệnh khẳng định, chữ “s” cuối cùng của dạng động từ được bỏ trước khi thêm đại từ “nos” hoặc “se”.

Sentemos + nos = Sentémonos.
Let’s sit down: hãy ngồi xuống

Escribamos + se + la = Escribámosela.
Let’s write it to them: hãy viết cho họ

-Khi mệnh lệnh được đưa ra thông qua bên thứ ba, thì đây đươc coi là câu mệnh lệnh gián tiếp. Để tạo mẫu câu này ta theo công thức “que + hiện tại giả định thức.”

Que entre María.
Let María come in: để Maria vào

Que vengan a las cuatro.
Have them come at four o’clock: bảo họ đến vào lúc 4 giờ

-Câu mệnh lệnh gián tiếp còn dùng để truyền đạt ý nghĩa về hy vọng và ước muốn

Que lo hagas tú.
Why don’t you do it?: sau bạn không làm đi
Que vivas para siempre.
May you live forever: chúc bạn sống lâu trăm tuổi

Các ví dụ sau đây bao gồm đại từ và mệnh lệnh phủ định.

Que ellos entren ahora.
Let them in now: cho họ vào ngay 

Que no entren ellos ahora.
Don’t let them in now: đừng cho họ vào ngay

Que se ponga Sara el vestido negro.
Have Sara put on the black dress: bảo Sara mặc váy màu đen

Que no se ponga Sara el vestido blanco.
Don’t have Sara put on the white dress: đừng để Sara mặc váy màu đen

Scroll to Top