104. Câu điều kiện

CÂU ĐIỀU KIỆN

 

Thông thường, câu điều kiện được sử dụng để diễn đạt xác suất, khả năng xảy ra, thắc mắc hoặc phỏng đoán, và thường được dịch là sẽ, có thể, phải có, hoặc có thể.

 

Để chia động từ có quy tắc -ar, -er và -ir cho mẫu câu điều kiện, chỉ cần thêm một trong những cụm từ sau vào động từ nguyên thể:

ía
ías
ía
íamos
íais
ían

Dưới đây là cả ba dạng động từ co quy tắc chia sang dạng điều kiện:

hablar comer vivir
hablaría comería viviría
hablarías comerías vivirías
hablaría comería viviría
hablaríamos comeríamos viviríamos
hablaríais comeríais viviríais
hablarían comerían vivirían

Hãy cùng xem qua ví dụ bên dưới

El alumno dijo que estudiaría una hora más.
The student said that he would study one more hour: Cậu học sinh nói rằng sẽ học thêm một giờ nữa

¿Qué hora sería?
What time could it have been?: có thể là mấy giờ rồi?

Estaría en su casa.
He must have been at home: có thể anh ấy ở nhà

Estaríamos ocupados cuando llamaste.
We were probably busy when you called: có lẻ khi bạn gọi thì chúng tôi đang bận

Mười hai động từ bất quy tắc hay được dùng ở thì tương lai cũng bất quy tắc ở câu điều kiện. Phần đuôi của chúng là hợp quy tắc nhưng thân của chúng thay đổi giống như cách chúng thay đổi ở thì tương lai. Bởi vì phần đuôi các động từ ở câu điều kiện là như nhau, chúng tôi sẽ chỉ lấy dạng “yo” làm mẫu và gạch chân phần thân bất quy tắc. Chúng tôi cũng đã xếp chúng theo nhóm dựa vào cách mà chúng thay đổi.

caber
yo cabría

poner
yo pondría

decir
yo diría

haber
yo habría

salir
yo saldría

hacer
yo haría

poder
yo podría

tener
yo tendría

querer
yo querría

valer
yo valdría

saber
yo sabría

venir
yo vendría

Bây giờ chúng ta sẽ xem qua một số cách dùng của câu điều kiện.

Để bày tỏ suy đoán về quá khứ:

Aquél día correrían más de veinticinco kilómetros.
That day they must have run more than 25 kilometers: ngày hôm đó chắc tôi đã chạy hơn 25km.

Để nói tương lai từ gốc nhìn của quá khứ:

Yo sabía que abrirían la tienda a las siete.
I knew that they would open the store at seven o’clock: tôi biết là họ sẽ mở cửa hàng vào lúc 7 giờ

Để nói về các hành động hoặc sự kiện giả định có thể xảy ra hoặc không thể xảy ra:

Sería interesante estudiar chino.
It would be interesting to study Chinese:  học tiếng Trung Quốc chắc sẽ thú vị

Để chỉ ra điều gì sẽ xảy ra vì một số lý do cụ thể:

Yo viajaría pero no tengo dinero.
I would travel but I don’t have money: tôi sẽ đi du lịch, nhưng tôi không có tiền

Hỏi ai đó một cách lịch sự:

Por favor, ¿podría decirme a qué hora abre la gasolinera?
Could you please tell me what time the gas station opens?: bạn có thể cho tôi biết là mấy giờ cây xăng mở cửa được không?
¿Cuál compraría Ud.?
Which one would you buy?: bạn sẽ mua cái nào?

Câu tương thuật:

Juan dijo que terminaría el trabajo.
Juan said that he would finish the work: Juan bảo rằng anh ấy sẽ hoàn thanh

Để nói thứ sẽ được thực hiện trong một tình huống cụ thể:

¿Hablarías inglés en España?
Would you speak English in Spain?: bạn sẽ nói tiếng Anh ở tây Ban Nha chứ?

No. Hablaría español.
No. I would speak Spanish: không tôi sẽ nói tiếng Tây ban Nha

Như đã nói trước câu điều kiện được sử dụng để phỏng đoán và thể hiện xác suất liên quan đến một hành động trong quá khứ, như trong ví dụ sau:

¿Qué hora sería?
What time could it have been?: Có thể là mấy giờ ?

Serían las cinco.
It was probably five o’clock: có thể là 5 giờ

Tuy nhiên, nếu phỏng đoán hoặc xác suất là về hiện tại, thì tương lai được sử dụng:

¿Qué hora será?
What time can it be?: có thể là mấy giờ?

Serán las cinco.
It is probably five o’clock: có thể là 5 giờ

Với câu tường thuật hãy lưu ý rằng nếu mệnh đề chính ở quá khứ, thì câu điều kiện được sử dụng.

Juan dijo que terminaría el trabajo.
Juan said that he would finish the work: Juan nói rằng anh ấy sẽ hoàn thành công việc

Nhưng nếu mệnh đề chính ở hiện tại thì ta dùng thì tương lai

Juan dice que terminará el trabajo.
Juan says that he will finish the work: Juan nói rằng anh ấy sẽ hoàn thành công việc

 

Scroll to Top