2. Thì quá khứ hoàn thành
THÌ QUÁ KHỨ HOÀN THÀNH
Trong tiếng Tây Ban Nha, thì quá khứ hoàn thành được tạo bằng cách sử dụng thì không hoàn thành của trợ động từ “haber” với quá khứ phân từ. Động từ haber chia như sau:
había
habías
había
habíamos
habíais
habían
Bạn đã học được ở bài học trước rằng quá khứ phân từ được hình thành bằng cách bỏ phần đuôi ở thể nguyên mẫu và thêm -ado hoặc -ido. Hãy nhớ rằng, một số quá khứ phân từ là bất quy tắc. Các ví dụ sau đây đều sử dụng quá khứ phân từ cho động từ “vivir”.
(yo) Había vivido.
I had lived: tôi đã sống(tú) Habías vivido.
You had lived: bạn đã sống(él) Había vivido.
He had lived: anh ấy đã sống(nosotros) Habíamos vivido.
We had lived: chúng tôi đã sống(vosotros) Habíais vivido.
You-all had lived: các bạn đã sống(ellos) Habían vivido.
They had lived: họ đã sống
Khi bạn học quá khứ phân từ, bạn đã thực hành sử dụng nó như một tính từ. Khi được sử dụng như một tính từ, quá khứ phân từ thay đổi để bổ nghĩa cho danh từ. Tuy nhiên, khi được sử dụng ở thì quá khứ hoàn thành thì nó giữ nguyên không đổi.
Past participle used as an adjective:
La puerta está cerrada.
The door is closed: cửa đã đốngPast participle used in the past perfect tense:
Yo había cerrado la puerta.
I had closed the door: tôi đã đống cửa
Dưới đây là một vài ví dụ nữa:
Past participle used as an adjective:
Las puertas están abiertas.
The doors are open: cửa đang mởPast participle used in the past perfect tense:
Juan había abierto las puertas.
Juan had opened the doors: Juan đã mở cửa
Chú ý: khi ta tạo câu thì quá quá khứ hoàn thành thì chỉ dùng dạng gốc của Abierto.
Hãy nghiên cứu ví dụ cuối kỹ hơn:
Juan había abierto las puertas.
Juan had opened the doors: Juan đã mở cửa
Lưu ý rằng trong câu ta dùng “había” để bổ nghĩa cho “Juan”. Chúng ta không dùng “habían” để bổ nghĩa cho “puertas”. Động từ phản thân được chia cho chủ ngữ của câu, không phải tân ngữ. So sánh hai ví dụ sau:
Juan había abierto las puertas.
Juan had opened the doors: Juan đã mở cửaJuan y María habían puesto mucho dinero en el banco.
Juan and Maria had put a lot of money in the bank: Juan và Maria đã gửi rất nhiều tiền vào ngân hàng
Trong ví dụ đầu tiên, ta dùng “había” vì chủ ngữ của câu là “Juan”. Trong ví dụ thứ hai, ta dùng “habían” vì chủ ngữ của câu là “Juan y María”.
Thì quá khứ hoàn thành được sử dụng khi một hành động trong quá khứ được hoàn thành trước một hành động trong quá khứ khác. Các cụm từ như “ya”, “antes”, “nunca”, “todavía” và “Desués” sẽ thường xuất hiện trong các câu có một hành động được hoàn thành trước một hành động khác.
Cuando llegaron los padres, los niños ya habían comido.
When the parents arrived, the children had already eaten: khi ba mẹ tới, thì lũ trẻ đã ăn rồiYo había comido antes de llamarles.
I had eaten prior to calling them: tôi đã ăn trước khi gọi họ
Một hành động trong quá khứ được hoàn thành trước một hành động trong quá khứ khác không phải lúc nào cũng được nêu ra; nó có thể được ngụ ý.
Juan había cerrado la ventana antes de salir. (đề cập tới)
Juan had closed the window before leaving: Juan đóng cửa trước khi rời điJuan había cerrado la ventana. (ngụ ý)
Juan had closed the window: Juan đã đóng cửa sổ
Trợ động từ và quá khứ phân từ không bao giờ tách rời nhau. Để biến thành câu phủ định, hãy thêm từ “no” trước dạng được chia của động từ haber.
(yo) No había vivido.
I had not lived. – Tôi chưa sống(tú) No habías vivido.
You had not lived. – Bạn chưa sống(él) No había vivido.
He had not lived. – Anh ấy chưa sống(nosotros) No habíamos vivido.
We had not lived. – Chúng tôi chưa sống(vosotros) No habíais vivido.
You-all had not lived. – Tất cả các bạn chưa sống(ellos) No habían vivido.
They had not lived. – Họ chưa sống
-Đại từ tân ngữ được đặt ngay trước trợ động từ.
Pablo le había dado mucho dinero a su hermana.
Pablo had given a lot of money to his sister: Pablo đã cho em gái mình rất nhiều tiền
Để đổi câu này sang phủ định, từ “no” được đặt trước đại từ tân ngữ gián tiếp (le).
Pablo no le había dado mucho dinero a su hermana.
Pablo had not given a lot of money to his sister: Pablo đã không cho em gái mình nhiều tiền
Với động từ phản thân, đại từ phản thân được đặt ngay trước động từ phản thân. So sánh sự khác nhau giữa thì hiện tại hoàn thành với thì hiện tại đơn khi sử dụng động từ phản thân.
Me lavo las manos. (hiện tại)
I wash my hands: tôi rửa tayMe había lavado las manos. (quá khứ hoàn thành)
I had washed my hands: tôi đã rửa tay
Để chuyển câu này sang thể phủ định thêm từ “no” trước đại từ phản thân (me).
No me había lavado las manos.
I had not washed my hands: tôi chưa rửa tay
Để ôn lại thêm về động từ phản thân nhấn vào 2 đường link sau Động từ phản thân I và Động từ phản thân II.
Cách chuyển sang mẫu hỏi như sau. Lưu ý cách sắp xếp thứ tự từ khác so với tiếng Anh.
¿Habían llegado ya las chicas?
Had the girls arrived yet?: các cô gái đã tới chưa?¿Habías probado ya el postre?
Had you tried the dessert yet?: bạn đã thử món tráng miệng chưa?
Sau đây là mẫu câu hỏi ở dạng phủ định.
¿No habían llegado ya las chicas?
Hadn’t the girls arrived yet?: các cô gái vẫn chưa tới à?¿No habías probado ya el postre?
Hadn’t you tried the dessert yet?: Bạn vẫn chưa thử món tráng miệng à?