69. Thì quá khứ không hoàn thành III

THÌ QUÁ KHỨ KHÔNG HOÀN THÀNH PHẦN III

 

Một cách để xác định xem một động từ có phải là động từ thì không hoàn thành hay không là thêm các từ sau:

was/were …ing
used to …
would (meaning used to) …

Các ví dụ sau đây cho thấy cách xác định thì quá khứ không hoàn thành:

worked in the agency during the day: Tôi làm ở cơ quan vào ban ngày
was working in the agency during the day: Tôi đã làm ở cơ quan vào ban ngày

visited my grandmother every day: Tôi thăm ngoại tôi mỗi ngày
used to visit my grandmother every day: Tôi từng thăm ngoại tôi mỗi ngày

Every afternoon I took a nap: Chiều nào tôi cũng chợp mắt
Every afternoon I would take a nap: Mỗi chiều tôi sẽ chợp mắt

Người ta thường không nghĩ về trạng thái tinh thần nói chung hoặc các cảm giác thể chất là có sự khởi đầu hoặc kết thúc xác định vì vậy chúng thường được thể hiện ở dạng thì không hoàn thành.

Ramón tenía miedo de hablar en público.
Ramón was afraid to speak in public: Ramon sợ phải phát biểu trước đám đông

Yo creía que Juan podía hacerlo.
I thought that Juan could do it: Tôi tưởng Juan có thể làm được

Me gustaba el coche.
I liked the car: Tôi thích cái xe

Thì không hoàn thành được sử dụng để mô tả mọi thứ như thế nào. Sử dụng thì không hoàn thành khi mô tả các đặc điểm của người, sự vật hoặc điều kiện.

Era un muchacho muy inteligente.
He was a very intelligent boy: Anh ấy là một cậu bé rất thông minh

Era una señorita muy guapa.
She was a beautiful young lady: Cô ấy là một cô gái trẻ đẹp

Las ventanas estaban abiertas.
The windows were open: Cửa sổ đang mở

La casa era blanca.
The house was white: căn nhà màu trắng

Scroll to Top