17. Ser và Estar III

SER VÀ ESTAR: PHẦN III

 

Trong hai bài học trước, bạn đã học được sự khác biệt cơ bản giữa ser và estar – đặc điểm và điều kiện (cái đó là gì và cái đó như thế nào), cũng như là biết về một số cách sử dụng phổ biến cho động từ ser.

Bài học hôm nay là về động từ quan trọng còn lại estar.

Estar được dùng nói về vị trí địa lý hoặc địa điểm cụ thể.

¿Dónde estás?
Where are you? – Bạn ở đâu

Estoy en el laboratorio.
I’m in the laboratory: Tôi trong phòng thí nghiệm.

¿Dónde está Chile?
Where’s Chile? – Chile nằm ở đâu?

Chile está en América del Sur.
Chile is in South America: Chile nằm ở Nam Mỹ.

Lưu ý:  Một ngoại lệ cho quy luật này là động từ ser nói về nơi mà một sự kiện đang xảy ra (La fiesta es en mi casa.)

Estar dùng để nói về trạng thái và điều kiện (cái đó thì như thế nào).

¿Cómo está la sopa?
How’s the soup? – Món súp thế nào?

La sopa está fría.
The soup is cold: Món súp thì lạnh.

¿Cómo estás tú?
How are you? – Bạn khỏe không?

Estoy muy bien, gracias.
I am very well, thanks: Tôi rất khỏe cảm ơn.

Một vài ví dụ về Estar được sử dụng với nhiều thành ngữ.

estar de acuerdo
to be in agreement: Đồng ý 
estar de pie
to be standing: Để đứng vững
estar en camino
to be on the way: Đang trên đường
estar en las nubes
to daydream: để mơ mộng

Estar được sử dụng với các thì tiếp diễn. Bạn sẽ biết thêm về cách sử dụng này sau. Bây giờ chúng ta biết thêm về cách sử dụng này đơn giản vì nó quan trọng trong cách sử dụng động từ estar.

¿Qué estás comiendo?
What are you eating? – Bạn đang ăn gì?

Estoy comiendo arroz y frijoles.
I am eating rice and beans: Tôi ăn gạo và đậu.

Cùng ôn lại nào. Estar được dùng để nói về:

  1. vị trí địa lý hoặc địa điểm cụ thể.
  2. trạng thái và điều kiện
  3. sử dụng với thành ngữ
  4. Thì tiếp diễn

 

 

Scroll to Top