Câu điều kiện tiếng Tây Ban Nha
CÂU ĐIỀU KIỆN TIẾNG TÂY BAN NHA
Thông thường, câu điều kiện được sử dụng để diễn đạt xác suất, khả năng xảy ra, thắc mắc hoặc phỏng đoán, và thường được dịch là sẽ, có thể, phải có, hoặc có thể.
El alumno dijo que estudiaría una hora más.
The student said that he would study one more hour: Cậu học sinh nói rằng sẽ học thêm một giờ nữa (thể hiện tiềm năng, khả năng xảy ra)¿Qué hora sería?
What time could it have been?: có thể là mấy giờ rồi? (thắc mắc, phỏng đoán)Estaría en su casa.
He must have been at home: có thể anh ấy ở nhà (thắc mắc, phỏng đoán)Estaríamos ocupados cuando llamaste.
We were probably busy when you called: có lẻ khi bạn gọi thì chúng tôi đang bận (thể hiện tiềm năng, khả năng xảy ra)
Để chia động từ có quy tắc -ar, -er và -ir cho mẫu câu điều kiện, chỉ cần thêm một trong những cụm từ sau vào động từ nguyên thể:
ía
ías
ía
íamos
íais
ían
Dưới đây là cả ba dạng động từ có quy tắc chia sang dạng điều kiện:
hablar | comer | vivir |
---|---|---|
hablaría hablarías hablaría hablaríamos hablaríais hablarían |
comería comerías comería comeríamos comeríais comerían |
viviría vivirías viviría viviríamos viviríais vivirían |
Hãy cùng xem qua ví dụ bên dưới:
El alumno dijo que estudiaría una hora más.
The student said that he would study one more hour: Cậu học sinh nói rằng sẽ học thêm một giờ nữa¿Qué hora sería?
What time could it have been?: có thể là mấy giờ rồi?Estaría en su casa.
He must have been at home: có thể anh ấy ở nhàEstaríamos ocupados cuando llamaste.
We were probably busy when you called: có lẻ khi bạn gọi thì chúng tôi đang bận
Mười hai động từ bất quy tắc hay được dùng ở thì tương lai cũng bất quy tắc ở câu điều kiện. Phần đuôi của chúng là hợp quy tắc nhưng thân của chúng thay đổi giống như cách chúng thay đổi ở thì tương lai. Bởi vì phần đuôi các động từ ở câu điều kiện là như nhau, chúng tôi sẽ chỉ lấy dạng “yo” làm mẫu và in đậm phần thân bất quy tắc. Chúng tôi cũng đã xếp chúng theo nhóm dựa vào cách mà chúng thay đổi.
caber yo cabría haber yo habría poder querer saber |
poner yo pondría salir yo saldría tener valer venir |
decir yo diría hacer yo haría |
Next, let’s look at some specific uses of the conditional. Giờ ta sẽ xem qua một số cách dùng cụ thể của câu điều kiện.
Để bày tỏ suy đoán về quá khứ:
Aquél día correrían más de veinticinco kilómetros.
That day they must have run more than 25 kilometers: ngày hôm đó chắc họ đã chạy hơn 25km.
Để nói tương lai từ gốc nhìn của quá khứ:
Yo sabía que abrirían la tienda a las siete.
I knew that they would open the store at seven o’clock: tôi biết là họ sẽ mở cửa hàng vào lúc 7 giờ.
Để nói về các hành động hoặc sự kiện giả định có thể xảy ra hoặc không thể xảy ra:
Sería interesante estudiar chino.
It would be interesting to study Chinese: học tiếng Trung Quốc chắc sẽ thú vị.
Để chỉ ra điều gì sẽ xảy ra vì một số lý do cụ thể:
Yo viajaría pero no tengo dinero.
I would travel but I don’t have money: tôi sẽ đi du lịch, nhưng tôi không có tiền
Hỏi ai đó một cách lịch sự:
Por favor, ¿podría decirme a qué hora abre la gasolinera?
Could you please tell me what time the gas station opens?: bạn có thể cho tôi biết là mấy giờ cây xăng mở cửa được không?
¿Cuál compraría Ud.?
Which one would you buy?: bạn sẽ mua cái nào?
Xin lời khuyên, ý kiến:
¿Cuál compraría Ud.?
Which one would you buy? – Bạn sẽ mua cái nào?
Câu tương thuật:
Juan dijo que terminaría el trabajo.
Juan said that he would finish the work: Juan bảo rằng anh ấy sẽ hoàn thanh
Để nói thứ sẽ được thực hiện trong một tình huống cụ thể:
¿Hablarías inglés en España?
Would you speak English in Spain?: bạn sẽ nói tiếng Anh ở tây Ban Nha chứ?No. Hablaría español.
No. I would speak Spanish: không tôi sẽ nói tiếng Tây ban Nha
Để nói một hành động trái ngược so với sự thật:
Si yo tuviera tiempo, iría al cine esta noche.
If I had time, I would go to the movies tonight: Nếu có thời gian tôi sẽ đi xem phim.
Chú ý: Câu điều kiện được dùng để diễn đạt khả năng liên quan đến hành động trong quá khứ như ví dụ sau:
¿Qué hora sería?
What time could it have been? – Có thể đang là mấy giờ?Serían las cinco.
It was probably five o’clock. – Có thể là 5h
Tuy nhiên nếu sự diễn đạt về khả khăng là ở hiện tại thì ta dùng thì tương lại:
¿Qué hora será?
What time can it be? – Có thể là mấy giờ?Serán las cinco.
It is probably five o’clock. – Chắc là 5h
Với câu tường thuật chú ý là nếu mệnh đề chính là quá khứ thì ta dùng câu điều kiện.
Juan dijo que terminaría el trabajo.
Juan said that he would finish the work. – Juan nói rằng anh ta sẽ hoàn thành công việc
Nhưng nếu mệnh đề chính là hiện tại thì thì tương lai được dùng.
Juan dice que terminará el trabajo.
Juan says that he will finish the work. – Juan nói là anh ta sẽ hoàn thành công việc